Trong xét nghiệm nha khoa, đặc biệt là trước khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn như nhổ răng, cấy ghép implant, phẫu thuật nướu… việc làm các xét nghiệm tiền phẫu là rất cần thiết. Mục đích là để:
-
Đánh giá tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân.
-
Phát hiện nguy cơ tiềm ẩn như rối loạn đông máu, bệnh truyền nhiễm…
-
Đảm bảo an toàn tối đa trong quá trình điều trị.
Dưới đây là các xét nghiệm thường được chỉ định trong nha khoa.

1. Xét nghiệm đông máu
Các xét nghiệm đông máu được áp dụng nhiều trong bệnh học giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác, cũng như đánh giá quá trình điều trị của các bệnh lý có liên quan như:
1.1. Prothrombin time, INR:
Đánh giá đường đông máu ngoại sinh, cụ thể là nồng độ các yếu tố đông máu II, V, VII và X làm kéo dài kết quả PT với các rối loạn đông máu; đánh giá đáp ứng của điều trị chống đông máu với các dẫn xuất Coumarin và xác định liều lượng cần thiết để đạt được hiệu quả chữa trị; sàng lọc các cá nhân dễ bị chảy máu trong quá trình phẫu thuật, nhổ răng…; xác định các nguyên nhân có thể gây ra chảy máu bất thường; đánh giá tác động của các điều kiện như bệnh gan, thiếu hụt Protein, chứng kém hấp thu chất béo lên sự đông máu; sàng lọc các trường hợp bị thiếu hụt Prothrombin; sàng lọc các trường hợp bị thiếu hụt Vitamin K.
1.2. APTT
Đánh giá đường đông máu nội sinh, cụ thể là đánh giá nồng độ các yếu tố VIII, IX, XI, phát hiện các yếu tố này thiếu hụt bẩm sinh, thường gặp trong các chứng máu khó đông Hemophilia A (yếu tố VIII) và Hemophilia B (yếu tố IX); đánh giá đáp ứng đối với các liệu pháp Heparin hoặc dẫn xuất của Coumarin; xác định những người dễ chảy máu trong các quá trình mổ, thực hiện thủ thuật sản khoa, nha khoa hoặc các kỹ thuật xâm lấn khác; xác định nguyên nhân của các chứng chảy máu bất thường như chảy máu cam, chảy máu nướu răng, chứng rong kinh,…; theo dõi hiệu quả cầm máu trong các điều kiện như bệnh gan, chứng thiếu Protein và hấp thu kém chất béo.
Và các xét nghiệm đông máu thường quy khác.

2. Xét nghiệm công thức máu:
Xét nghiệm huyết học được áp dụng nhiều trong lâm sàng giúp các bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác cũng như đánh giá quá trình điều trị của các bệnh lý có liên quan như:
- Phát hiện các rối loạn về huyết học, khối u, bệnh bạch cầu, hay bất thường về miễn dịch; phát hiện các bất thường về huyết học có tính di truyền;
- Phát hiện các bệnh thiếu máu; theo dõi hiện tượng mất máu và truyền máu; theo dõi các tác động của Stress do yếu tố vật lý và tâm lý;
- Theo dõi hiện tượng mất cân bằng dịch thể và hiệu quả chữa trị; theo dõi tình trạng huyết học khi đang mang thai,
- Theo dõi tiến trình của các bệnh không liên quan đến huyết học như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, rối loạn hấp thu dinh dưỡng, ung thư, bệnh đường tiết niệu,
- Theo dõi đáp ứng của phương pháp hóa trị; là phương pháp sàng lọc trong khám sức khỏe tổng quát, trước khi phẫu thuật
3. Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu:
Dựa trên nguyên tắc so màu, máy sẽ phân tích mức độ biến màu trên que thử và cho ra kết quả xét nghiệm. Các xét nghiệm nước tiểu được áp dụng nhiều trong lâm sàng giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác, cũng như đánh giá quá trình điều trị của các bệnh lý có liên quan như:
- Xác định các bất thường hoặc lây nhiễm ở đường niệu-sinh dục; theo dõi ảnh hưởng của các stress sinh lý và tâm thần
- Theo dõi hoặc điều trị sự mất cân bằng dịch thể
- Theo dõi phản ứng đối với thuốc và đánh giá các phản ứng không mong muốn đối với thuốc làm suy giảm chức năng thận
- Dùng để sàng lọc trong khám sức khỏe hoặc trước phẫu thuật
- Và các bệnh lý khác …
4. Xét nghiệm sinh hoá:
Các xét nghiệm sinh hóa được áp dụng nhiều trong lâm sàng giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác, cũng như đánh giá quá trình điều trị của các bệnh lý có liên quan như:
- SGOT,SGPT: giúp chẩn đoán nguyên nhân gây tổn thương gan, kiểm tra mức độ phục hồi của gan sau khi điều trị.
- Creatinine: thẩm định các bệnh rối loạn liên quan đến cơ bắp (loại trừ nguyên nhân do các bệnh liên quan đến thận), đánh giá sự suy yếu chức năng thận.
- Glucose: hỗ trợ chẩn đoán bệnh u đảo tụy gây tăng tiết insulin (bệnh Insulinoma), đánh giá rối loạn chuyển hóa Carbonhybrat, phát hiện hạ đường huyết, phát hiện bệnh tiểu đường..
- Bộ mỡ ( Cholesterol, HDL, LDL và Triglyceride) : hỗ trợ chẩn đoán nguy cơ bệnh tim mạch, hỗ trợ chẩn đoán hội chứng hư thận, các bệnh gan, viêm tụy, bệnh tuyến giáp; đánh giá tác động của chế độ ăn kiêng và thuốc điều trị đối với bệnh tăng Cholesterol trong máu, điều tra chứng bệnh tăng Cholesterol trong máu ở các gia đình có tiền sử bệnh tim mạch.
- Và nhiều xét nghiệm sinh hóa khác cho các loại bệnh nội khoa thường gặp
5. Xét nghiệm vi sinh (Test nhanh)
Là xét nghiệm dựa trên nguyên lý sắc ký miễn dịch pha rắn nhằm phát hiện định tính kháng nguyên hoặc kháng thể, hoặc cả kháng nguyên – kháng thể hoặc chất/hợp chất trong mẫu bệnh phẩm. Giúp kiểm tra, đánh giá nguy cơ mắc bệnh một cách nhanh chóng, tiện lợi, đặc biệt trong các xét nghiệm sàng lọc về HIV, viêm gan siêu vi B…
- Test nhanh HbsAg: giúp nhận biết kháng nguyên virus bề mặt viêm gan B trong huyết tương hoặc huyết thanh. Tất cả các que test đều được phủ một lớp kháng thể HBsAg. Mẫu xét nghiệm với kháng thể kháng HBsAg của que test sẽ tạo ra một phản ứng kết tủa, làm xuất hiện những vạch màu. Từ đó, cho biết người bệnh có nhiễm virus hay không.

- Test nhanh HIV Ab: Phát hiện kháng thể kháng HIV trong huyết thanh hoặc huyết tương bệnh nhân.



